Nâng cao

LEVEL 3-BÀI 4:LÝ THUYẾT SÓNG ELIOTT

Ngày 31-10-2024 Lượt xem: 703

Bạn đã sẵn sàng nghiên cứu về Elliott chứ ? Nào chúng ta bắt đầu!

4.1 Lý thuyết sóng Elliott

Quay trở về thời điểm xa xưa những năm 1920-1930, có một thiên tài về kế toán chuyên nghiệp tên Ralph Nelson Elliott. Bằng cáchelliotphân tích 75 năm các dữ liệu của thị trường chứng khoán, Elliott đã khám phá ra rằng thị trường chứng khoán có vẻ biến động một cách hỗn loạn, nhưng thực sự không phải vậy.

Khi ông 66 tuổi, cuối cùng ông đã thu được đủ bằng chứng (và sự tự tin) để chia sẻ khám phá của ông với thế giới. Ông đã xuất bản lý thuyết của ông với tiêu đề “The Wave Principle”.

Theo ông, thị trường được giao dịch trong những chu kỳ lặp đi lặp lại, do những cảm xúc của nhà đầu tư bị ảnh hưởn từ các yếu tố bên ngoài (CNBC, Bloomberg, ESPN) hay tâm lý chung của phần lớn nhà đầu tư tại thời điểm đó.

Elliott giải thích rằng đường cong của giá đi lên và xuống do tâm lý của một lượng lớn nhà đầu tư luôn xuất hiện trong các mô hình được lặp đi lặp lại. Và ông gọi các thay đổi lên xuống này là sóng.

Ông tin rằng, nếu bạn có thể nhận biết đúng mô hình giá được lặp đi lặp lại, bạn có thể dự đoán dự đoán giá sẽ đi tiếp theo.

Điều này làm Elliott lôi cuốn nhà giao dịch. Nó cho họ cách để xác định rõ ràng nơi giá có nhiều khả năng đảo chiều. Nói một cách khác, Elliott tạo ra một hệ thống mà nhà giao dịch có thể nhận biết đỉnh hoặc đáy của giá.

Và ông đã đặt tên cho phát minh của mình là : Lý thuyết sóng Elliott

Nhưng trước khi chúng ta đi sâu vào sóng Elliott, bạn cần hiểu fractals là gì.

Về cơ bản, fractals là một cấu trúc bao gồm nhiều phần giống nhau. Các nhà toán học gọi đây là sự tự đồng dạng. Bạn không phải đi đâu xa để tìm fractals, nó ở ngay cạnh bạn, trong thiên nhiên của chúng ta.

Một vỏ sò biển là một fractal. Một mảnh tuyết là một fractal. Một đám hay tia chớp cũng là một fractal.

Một điểm quan trọng của sóng Elliott là vì chúng là những fractals. Cũng giống như vỏ sò biển, hay mảnh tuyết, sóng Elliott có thể chia thành nhiều sóng Elliott nhỏ hơn.

Bạn đã sẵn sàng nghiên cứu về Elliott chứ ? Nào chúng ta bắt đầu!

 

4.2 Mô hình sóng 5-3

Ông Elliott đã chỉ ra rằng thị trường có xu hướng di chuyển trong cái mà ông gọi là mô hình sóng 5-3.

Mô hình 5 sóng đầu được gọi là sóng xung lực.

Mô hình 3 sóng sau được gọi là sóng điều chỉnh.

Trong mô hình này, sóng 1, 3, 5 có tính vận động, có nghĩa chúng di chuyển cùng với toàn bộ sóng, trong khi đó sóng 2, 4 có tính điều chỉnh.

Đầu tiên hãy xem mô hình 5 sóng xung lưc với hình vẽ bên dưới:

Giờ đây bạn có thể nhận thấy 5 sóng tương ứng với một màu. Và đây là mô tả ngắn gọn về mỗi sóng.

Chúng ta sẽ sử dụng cổ phiếu để minh họa vì đó là cái mà ông Elliott đã sử dụng. Nó có thể dễ dàng áp dụng cho tiền tệ, trái phiếu, vàng, dầu,… Điều quan trọng là lý thuyết sóng Elliott có thể áp dụng cho thị trường ngoại hối.

Sóng thứ nhất

Thị trường chứng khoán tăng điểm trong khoảng thời gian đầu, do tâm lý của số lượng nhà đầu tư cho rằng giá cổ phiếu đã rẻ và là lúc thích hợp để mua vào. Điều này làm cho giá tăng.

Sóng thứ hai

Tại thời điểm này, 1 phần các nhà đầu tư mua vào tin rằng cổ phiếu đã tăng vượt mức giá trị của nó và quyết định chốt lời. điều này khiến các cổ phiếu giảm điểm. Tuy nhiên, nó sẽ không giảm xuống dưới mức trước đó do nhiều nhà đầu tư còn đang do dự chờ đợi một mức điểm tốt hơn.

Sóng thứ ba

Đây thường là sóng dài nhất và mạnh nhất. Cổ phiếu đã bắt gặp sự chú ý của đông đảo nhà đầu tư . Ngày càng nhiều người tìm hiểu và muốn mua nó. Điều này làm giá cổ phiếu cao hơn. Làn sóng này thường mạnh và vượt cao hơn điểm cuối của sóng thứ nhất.

Sóng thứ tư

Nhà đầu tư chốt lời bởi vì cổ phiếu được cân nhắc là đã cao trở lại. Sóng này có xu hướng yếu bởi vì nhiều người vẫn kỳ vọng giá cổ phiểu còn tiếp tục tăng và chờ đợi để có điểm chốt lời tốt hơn.

Sóng thứ năm

Đây là điểm mà hầu hết mọi người đều kiếm được lợi nhuận từ cổ phiếu này khiến nó trở thành cổ phiếu hấp dẫn. Các nhà đầu tư bắt đầu ồ ạt mua theo tâm lý đám đông, không để ý đến những khuyến cáo của các chuyên gia phân tích. Điều này làm cổ phiếu vượt quá giá trị thực của nó.

Sóng xung lực mở rộng

Một điều mà bạn cần phải biết về lý thuyết sóng Elliott là một trong 3 sóng xung lực sẽ luôn luôn được mở rộng. Đơn giản là sẽ luôn có một sóng dài hơn hai sóng còn lại.

Theo Elliott, thường sóng thứ năm sẽ được mở rộng. Tuy nhiên, theo thời gian nó đã thay đổi và rất nhiều người bắt đầu cho là sống thứ 3 là một sóng mở rộng.

4.3 Sự điều chỉnh ABC

Những xu hướng 5 sóng sau đó được điều chỉnh sau đó và đổi chiều bởi 3 sóng ngược xu hướng. Chữ được sử dụng thay cho số để phân biệt giữa sóng xung lực và sóng điều chỉnh. Dưới đây là ví dụ mô hình 3 sóng điều chỉnh.

Chúng tôi lấy ví dụ về thị trường tăng điểm không có nghĩa lý thuyết sóng Elliott không thể áp dụng cho thị trường giảm điểm. Mô hình sóng 5-3 cũng có thể như sau :

Các dạng của mô hình sóng điều chỉnh

Theo Elliott, có 21 mô hình sóng điều chỉnh ABC từ đơn giản đến phức tạp.

“Trời đất ơi, 21 ư, làm sao tôi có thể nhớ hết tất cả!“

Thực tế nó khá dễ dàng. Điều tuyệt vời về sóng Elliott là bạn không phải ghi nhớ tất cả 21 dạng sóng điều chỉnh ABC bỏi vì nó được hình thành bởi 3 mẫu rất đơn giản và dễ hiểu.

Hãy xem 3 mẫu này. Đây là ví dụ đối với xu hướng tăng, bạn có thể đổi ngược chúng nếu bạn có dự định giao dịch với xu hướng giảm.

Mẫu Zig-Zag

Mẫu Zig-Zag là những đường giá di chuyển dốc ngược lại với xu hướng hiện tại. Sóng B thường có chiều dài ngắn nhất so với sóng A và C. Mô hình Zig-Zag có thể xảy ra 2 hoặc 3 lần trong một lần điều chỉnh ( từ 2 đến 3 mô hình zig-zag gắn với nhau). Giống như tất cả các sóng, mỗi sóng trong mô hình zig-zag có thể chia thành 5 mô hình sóng.

Mẫu tam giác

Mẫu tam giác là mô hình điều chỉnh bởi sự hội tụ hay phân kỳ các đường xu hướng. Tam giác được tạo bởi 5 sóng di chuyển ngược với xu hướng. Những tam giác này có thể đối xứng, giảm dần, tăng dần, hoặc mở rộng.

4.4 Sóng trong sóng

Như chúng ta đã đề cập trước đó, các sóng Elliot là các fractals. Môi sóng được tạo bởi các sóng phụ. Tôi sẽ cho bạn xem một bức tranh khác về sóng Elliott.

Thú vị phải ko ? Bạn có thấy là sóng 1,3, và 5 được tạo bở mô hình 5 sóng xung lực trong khi sóng 2 và 4 được tạo bởi mô hình 3 sóng điều chỉnh ? Hãy nhớ là mỗi sóng đều bao gồm các mô hình sóng nhỏ hơn. Các mô hình này lập lại chính nó. Mãi mãi…

Để dễ dàng nhận diện những sóng này, lý thuyết sóng Elliott đã phân ra một loạt các loại sóng theo thứ tự từ lớn nhất đến nhỏ nhất đó là :

Grand Supercycle

Supercycle

Cycle

Primary

Intermadiate

Minor

Minute

Minuette

Sub-Minuette

Một Grand Supercycle được tạo bởi các sóng Supercycle, sóng Supercycle tạo bởi các sóng Cycle, sóng Cycle được tạo bởi các sóng Pimary, sóng Primary được tạo bởi các sóng Intermediate , sóng Intermediate được tảo bởi các sóng Minor, sóng Minor được tạo bởi các sóng Minute, sóng Minute được tạo bởi các sóng Minuette, sóng Minuette thì tạo bởi các sóng Sub-Minuette.

Ok, bây giờ ta sẽ xem một hình sóng Elliott thực để rõ ràng hơn

Như bạn thấy đó, các sóng trong không hoàn hảo ở trong thực tế. Bạn sẽ thấy là đôi khi thật khó để nhận biết được sóng. Tuy nhiên, chúng tôi sẽ không để bạn đi một mình ! Trong các phần sau, chúng tôi cung cấp cho bạn một số lời khuyên làm thế nào để xác định sóng một cách chính xác và dễ dàng cũng như hướng dẫn bạn làm thế nào để giao dịch bằng cách sử dụng sóng Elliott.

4.5 3 Nguyên tắc chính và các đường hướng dẫn dắt

Như bạn có thể đoán, chiều khóa của việc sử dụng lý thuyết sóng Elliot trong giao dịch là có thể xác định chính xác các sóng.

Bằng cách phát triển cách nhận biết làn sóng thị trường, bạn sẽ có thể tìm ra phe của thị trường đang hướng về mua hoặc bán.

Đây là 3 nguyên tắc chính không thể phá vỡ để xác định sóng. Do đó trước khi đặt lý thuyết sóng Elliott vào giao dịch của bạn, bạn phải ghi chú các nguyên tắc dưới.

Nhận biết dạng sóng không chính xác có thể dẫn đến hậu quả to lớn cho tài khoản của bạn.

3 Nguyên tắc chính của lý thuyết sóng Elliott

Nguyên tắc số 1: Sóng thứ 3 không bao giờ là sóng xung lực ngắn nhất.

Nguyên tắc số 2: Sóng thứ 2 không bao giờ xa hơn điểm đầu của sóng thứ 1

Nguyên tắc số 3: Sóng thứ 4 không bao giờ đi vào biên độ giá của sóng thứ 1.

Tiếp theo là các đường hướng dẫn dắt bạn có thể nhận biết sóng chính xác. Không giống như 3 nguyên tắc chính, các đường hướng này có thể bị phá vỡ.

Đôi khi sóng thứ 5 không di chuyển vượt ra ngoài biên độ của sóng thứ 3. Điều này được gọi là cắt ngắn.

Sóng thứ 5 thường song song với đường nối điểm bắt đầu của sóng 3 và sóng 5.

Sóng thứ 3 có xu hướng rất dài, rõ nét và mở rộng.

Sóng thứ 2 và 4 thường bật từ mức Fibonacci thoái lui.

4.6  Cưỡi sóng Elliott

Đây có lẽ thực sự là cái mà tất cả các bạn đang chờ đợi về cách sử dụng lý thuyết Elliott trong giao dịch. Trong bài học này, chúng ta sẽ xem xét một số thiết lập và áp dụng kiến thức của chúng ta về sóng Elliott để xác định điểm vào, chốt lời, cắt lỗ. Nào ta hãy bắt đầu thôi!

Giả thuyết, Kịch bản có thể sẽ xảy ra nhất

Bạn thấy rằng giá đã có vẻ xuống đến đáy và đã bắt đầu một xu hướng tăng mới. Sử dụng kiến thức của bạn về sóng Elliott, bạn đánh dấu sự đi lên của sóng 1, và thoái lui của sóng 2.

Để tìm một điểm vào lệnh tốt, bạn quay trở lại bài học trước tìm 3 nguyên tắc chính và đường hướng dẫn dắt mà bạn có thể áp dụng. Dưới đây sẽ là những gì mà bạn tìm thấy :

Nguyên tắc thứ 2 : Sóng thứ 2 không bao giờ vượt quá điểm bắt đầu của sóng 1.

Sóng 2 và sóng 4 thường  bật từ mức Fibonacci thoái lui.

Do đó để sử dụng kỹ thuật sóng Elliott, bạn quyết định đặt công cụ Fibonacci để các mức giá Fib. Và bạn thấy tỷ giá giảm xuống quanh mức 50%. Đây là tín hiệu mua rất mạnh có thể là mức bắt đầu của sóng thứ 3.

Là nhà giao dịch thông minh, bạn hãy luôn đặt điểm cắt lỗ trong sự suy sét cẩn thận. Nguyên tắc số 2 thống kê rằng sóng thứ hai không bao giờ vượt qua điểm bắt đầu của sóng 1 do đó bạn có thể thiết lập điểm cắt lỗ dưới mức này. Nếu giá thoái lui hơn mức 100% của sóng thứ nhất, có nghĩa là bạn đã tính sóng sai .

Hãy xem điều gì xảy ra tiếp theo …

Việc phân tích sóng Elliott đã mang cho bạn lợi nhuận to lớn khi giá di chuyển lên mạnh mẽ.

Kịch bản 2

Lần này, hảy sử dụng kiến thức của bạn với mô hình sóng điều chỉnh để tìm kiếm lợi nhuận.

Bạn bắt đầu đếm các con sóng trong xu hướng xuống và bạn nhận ra rằng sóng điều chỉnh ABC di chuyển theo phương thẳng. “Có lẽ đây là mẫu phẳng ?” bạn nghĩ. Điều này có nghĩa giá bắt đầu một sóng xung lực mới một khi sóng C kết thúc.

Tin tưởng vào kỹ năng sóng Elliott của bạn, bạn đặt lệnh bán và hy vọng bắt được đầu sóng xung lực mới. Bạn đặt điểm cắt lỗ chỉ trên một vài pips so với điểm bắt đầu của sóng 4 phòng trường hợp bạn đếm sóng sai.

Vì chúng tôi luôn muốn có một kết thúc có hậu, ý tưởng của bạn đã phát huy hiệu quả, mang cho bạn nhiều ngàn pips trong hôm nay, và tất nhiên không phải lúc nào cũng vậy.

4.7 Tổng kết về Lý thuyết sóng Elliott

Sóng Elliott là những mẫu được lập đi lập lại (fractals). Mỗi sóng có thể là một phần, mỗi phần là một bản sao chép rất giống với tổng thể. Các nhà toán học gọi đây là sự tự sao chép.

Một xu hướng thị trường di chuyển trong mô hình sóng 5-3.

Mô hình 5 sóng đầu được gọi là sóng xung lực.

Một trong 3 sóng xung lực (1. 3 hoặc 5) sẽ luôn luôn mở rộng. Sóng 3 thường bị mở rộng.

Mô hình 3 sóng tiếp theo được gọi là sóng điều chỉnh. Các sóng được đánh dấu bằng chữ số a,b,c để tránh nhầm với sóng xung lực.

Có 21 dạng mô hình sóng điều chỉnh nhưng chúng được tạo ra từ 3 mẫu rất đơn giản và dễ hiểu.

3 mô hình sóng điều chỉnh cơ bản là zig-zags, thẳng, và tam giác.

Có 3 nguyên tắc để nhận biết sóng :

Nguyên tắc thứ 1 : Sóng 3 không bao giờ là sóng xung lực ngắn nhất.

Nguyên tắc thứ 2 : Sóng 2 không bao giờ vượt qua giá bắt đầu của sóng 1.

Nguyên tắc thứ 3 : Sóng 4 không bao giờ lọt vào biên độ giá của sóng 1.

Nếu bạn chú ý quan sát biểu đồ, bạn sẽ thấy rằng thị trường thực sự di chuyển trong những con sóng.

Bạn phải bỏ ra rất nhiều giờ để thực tập phân tích sóng trước khi bạn có thể thoải mái với các sóng Elliott. Hãy kiên nhẫn và đừng bỏ cuộc!

 

HOTLINE

0333364575
zalo
zalo Chat với tư vấn viên Gọi điện